MÀU SẮC PHÙ HỢP VỚI NGƯỜI MỆNH THỦY NĂM NHÂM DẦN (2022)
Có 5 yếu tố chính hình thành nên sự sống trên trái đất đó chính là kim loại – nước – cây cối – lửa – đất, và theo phong thủy thì 5 yếu tố này còn được gọi là Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. Theo thuyết Ngũ Hành của người Trung Hoa thì vạn vật trên đời được tạo/ sinh ra đều có thể quy về một hành nhất định. Mỗi hành như thế đều sẽ có những yếu tố tương sinh và tương khắc, màu sắc là một trong những yếu tố đó.
1. Tại sao người ta thường chọn màu sắc theo phong thủy?
Theo người Trung Hoa cổ, mỗi màu sắc đều tượng trưng cho một điều riêng biệt và mang những ý nghĩa khác nhau. Từ ngày xưa, màu sắc tại Trung Quốc rất quan trọng, nó đại diện cho từng cấp bậc trong xã hội. Ngày nay khi xã hội đổi mới, mọi người được tự do lựa chọn màu sắc yêu thích, tuy nhiên nếu thường xuyên chọn cho bản thân những màu tương khắc, thì phần nào sẽ ảnh hưởng đến sự cân bằng trong âm dương, ngũ hành.
Theo phong thủy, thì việc chọn màu sắc ứng theo mỗi mệnh có thể góp phần tạo nên những từ trường năng lượng tích cực, tác động trực tiếp vào cuộc sống của mỗi người. Tăng vận may, tránh xui rủi và bệnh tật.
2. Mệnh Thủy sinh năm bao nhiêu?
3. Mệnh Thủy hợp màu gì?
Người mệnh Thủy thường rất biết cách quan tâm, lắng nghe, chia sẻ cùng mọi người, họ luôn mang trong mình một tấm lòng lương thiện và thích chăm sóc người khác. Được thừa hưởng những ưu điểm của nước, người mệnh Thủy dễ thích nghi, khéo ăn khéo nói, mềm mỏng, nắm bắt tâm lý, thuyết phục mọi người khá tốt. Vì là người có tính cách nhẹ nhàng, mệnh Thủy phù hợp với các tone màu lạnh như màu trắng, đen, bạc, màu xanh biển, màu xám,…
Màu bạc, xám: Đây được xem là hai màu tương sinh của mệnh Thủy, hai tone màu này khá dịu nhẹ, thể hiện một phần tính cách tĩnh lặng của người mệnh Thủy. Ngoài ra đây là hai tông màu của mệnh Kim, theo ngũ hành Kim sinh Thủy. Tức có nghĩa hai màu này cũng giúp bổ trợ rất nhiều cho người mệnh Thủy, giúp họ gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống.
Màu trắng: Màu trắng cũng là một trong những màu sắc yêu thích, phù hợp của hành Kim. Màu trắng ngoài đại diện cho sự tinh khiết, trong sáng, thì nó còn mang ý nghĩa về những sự khởi đầu mới nhẹ nhàng, thuận lợi. Màu trắng sẽ bổ trợ rất nhiều cho người mệnh Thủy trong công việc.
Màu xanh dương: Đây là màu sắc đại diện cho mệnh Thủy, màu xanh dương cho thấy sự nhẹ nhàng, yên bình, sự trung thành cũng như niềm hy vọng. Vì là màu sắc đại diện chính cho mệnh Thủy, màu xanh dương mang nhiều nguồn năng lượng mạnh mẽ, bổ trợ cho người mệnh Thủy về nhiều mặt. Việc lựa chọn màu xanh dương phần nào tiếp thêm cho người mệnh Thủy một nguồn năng lượng của nước, giúp họ tràn đầy sức sống.
Màu đen: Đây là gam màu tượng trưng cho sự bản lĩnh, mạnh mẽ, được xem như một trong những tính cách tốt của người mệnh Thủy. Màu đen tượng trưng cho sự huyền bí của đại dương sâu thẩm, đây cũng chính là một trong những điều thú vị của người mệnh Thủy, những tiềm năng ẩn chứa bên trong người mệnh Thủy là vô vàn mà khó ai có thể nhận thấy hết.
4. Mệnh Thủy không hợp màu gì?
Xét về sức mạnh, Thủy chính là khắc tinh của Hỏa, do nước sẽ dập lửa, tuy nhiên trong quá trình dập tắt lửa, nước cũng sẽ bị ảnh hưởng một phần. Cho nên những gam màu nóng của lửa như đỏ, cam, tím nên hạn chế sử dụng. Ngoài ra những màu sắc của hai mệnh Mộc và Thổ như: xanh lá, vàng, nâu đất,… cũng có phần gây ảnh hưởng đến người mệnh Thủy. Mộc cũng có phần tương tự Hỏa, trong quá trình Thủy sinh Mộc, nước bổ trợ cho cây cối thì nước sẽ bị yếu đi, điều này dễ làm suy yếu nguồn năng lượng của người mệnh Thủy. Còn lại mệnh Thổ, đây là mệnh tương khắc với Thủy, vì đất chặn nước, nên nếu sử dụng màu sắc của mệnh này, người mệnh Thủy dễ gặp nhiều cản trở, khó khăn trong công việc, cuộc sống.
5. Các nạp âm của người mệnh Thủy?
– Tỉnh Tuyền Thủy (nước trong giếng): được hiểu là mạng nước ngầm, nằm sâu bên dưới lòng đất, Tỉnh Tuyền Thủy là nguồn sống của con người từ trước đến nay. Nếu nhìn bằng mắt người ta khó có thể nào biết được độ nông sâu của nước, mặc dù sức mạnh của nước giếng có phần yếu hơn những nguồn nước khác, nhưng bù lại luôn tràn đầy, trong xanh và mát lạnh. Vì không chịu nhiều tác động từ bên ngoài nên mặt nước thường phẳng lặng, yên bình như tính cách lạnh lùng khó đoán của những người thuộc nạp âm này. Tuy vậy, không có nghĩa họ là những người u ám, thuộc nạp âm này là người thẳng thắn, tình cảm, trong sáng, vui vẻ, biết nghĩ cho mọi người. Bản mệnh này thường được sinh ra trong một gia đình đầy đủ về vật chất, nếu không cẩn thận họ có thể sẽ chi tiêu quá mức cho việc ăn chơi. Thuộc nạp âm này gồm những người sinh vào năm Giáp Thân (1994, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005).
Người sinh vào năm Giáp Thân (1994, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005) đều có Thiên can chi thuộc Mộc, Địa chi thuộc Kim, trước sau Kim khắc Mộc. Do Thiên can và Địa chi tương khắc với nhau, cho nên dù được Địa chi thuộc hành Kim (Kim sinh Thủy) hỗ trợ, nhưng năng lượng lại không mạnh, chính vì thế mới trở thành mạch nước ngầm, không quá nổi trội, càng lớn tuổi càng dễ mất đi sự nhiệt tình năng nổ.
– Giản Hạ Thủy (nước khe suối): Là dòng nước lạnh, chảy bất định, không rõ là từ đâu mà ra, Giản Hạ Thủy không phải là sống, nó chỉ là những dòng chảy qua khe lạch, khe suối, nhưng lại góp phần cấu tạo nên sông. Tuy nhiên do tính chất dòng chảy vô định, lúc to lúc nhỏ, mà người xưa ví Giản Hạ Thủy với những kẻ lòng dạ tiểu nhân, nham hiểm, khó đoán.
Nếu người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy lại có sao Địa Kiếp, Tử Phá, Linh Hỏa, Phục Binh hay Phá Quân hãm địa trong mệnh thì mang trong mình nhiều điều tiêu cực. Nếu là binh thì dễ phản bội chủ, nếu là tướng thì cấp dưới sẽ dễ bị bêu đầu. Đây là những người nhỏ nhen, hẹp hòi, thực dụng và cực kỳ nham hiểm. Nếu người thuộc nạp âm này không có những sao kia trong mệnh thì cũng chỉ là người bình thường, không có gì nổi trội, không có chí lớn, là người nhu nhược, thiếu quyết đoán, không làm nên đại sự.
Những người sinh năm Bính Tý (1996, 1936) và Đinh Sửu (1997, 1937) đều thuộc nạp âm này. Tuy nhiên người Bính Tý thường nham hiểm hơn. Người sinh năm Đinh Sửu có Thiên can Đinh thuộc Hỏa, địa chi Sửu thuộc Thổ, trước sau Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống thuận lợi, dễ dàng, được hưởng nhiều phước đức tổ tiên để lại.
– Đại Khê Thủy (nước suối lớn): Đây là con suối lớn, là nước từ sâu trong rừng đổ ra thác lớn. Khí tượng của Đại Khê Thủy thường lớn, không cẩn thận sẽ tạo nên lũ lụt. Đại Khê Thủy được cho là người có lòng dạ hẹp hòi, ích kỷ, do con nước mạnh, nên nếu gặp chỗ bị trũng cũng sẽ lấp đầy, gặp khe hẹp cũng có thể tạo thành dòng chảy mới. Những người thuộc nạp âm này nếu như có sao chiếu mệnh tốt và biết phấn đầu sẽ là những người tinh ranh, giỏi mưu lược, biết tính toán. Người sinh năm Giáp Dần (1914, 1974, 2034, 2094) và Ất Mão (1915, 1974, 2035, 2095) đều thuộc nạp âm này.
Cả hai năm sinh Giáp Dần và Ất Mão đều may mắn có Thiên Can và Địa chi tương hòa, hỗ trợ lẫn nhau. Nên cuộc sống của họ thường thuận lợi, suôn sẻ, lại bén duyên với tiền bạc, nên cuộc sống khá sung túc, ít thiếu thốn.
– Trường Lưu Thủy (nước sông dài): Trường Lưu Thủy là một dòng chảy bất tận và không ngừng nghĩ, những người thuộc nạp âm này thường có tham vọng vô cùng lớn. Tuy nhiên họ là người không tâm cơ, chân thành và đáng được tin tưởng. Những người sinh năm Nhâm Thìn (1892, 1952, 2012, 2072) và Quý Tỵ (1893, 1953, 2013, 2073) đều thuộc nạp âm này.
Người sinh năm Nhâm Thìn (1892, 1952, 2012, 2072) có thiên can Nhâm thuộc Thủy và địa chi Thìn thuộc thổ, trước sau Thổ khắc Thủy (đất chặn nước) nên cuộc sống không mấy suôn sẻ, thuận lợi.
Người sinh năm Quý Tỵ (1893, 1953, 2013, 2073) có Thiên can Quý thuộc Thủy, Địa chi Tỵ thuộc Hỏa, trước sau Thủy khắc Hỏa, trong quá trình dập lửa, Thủy cũng sẽ bị yếu đi, điều này khiến người sinh năm Quý Tỵ gặp bất lợi. Tuy nhiên nhìn chung cuộc sống của họ vẫn dễ chịu hơn người sinh năm Nhâm Thìn.
– Thiên Hà Thủy (nước trên trời): Người thuộc nạp âm này thường có ích cho xã hội và mang đức tính hy sinh, vì mọi người. Thiên Hà Thủy là nước mưa từ trên trời rơi xuống, tắm mát cho vạn vật bên dưới, nuôi dưỡng sự sống. Những năm sinh Bính Ngọ (1846, 1906, 1966, 2026) và Đinh Mùi (1847, 1907, 1967, 2027) đều thuộc nạp âm này. Người Thiên Hà Thủy mang mệnh Thiên nên nếu thật sự muốn bộc lộ năng lực cần phải rèn luyện trí tuệ nhiều và không ngừng phấn đấu nỗ lực.
Người sinh năm Bính Ngọ (1846, 1906, 1966, 2026) có Thiên can và địa chi đều thuộc Hỏa nên đây là người nóng tính, bốc đồng, dễ đưa ra nhiều quyết định sai lầm. Nhưng trong cuộc sống đời thường cũng là người năng nổ, nhiệt huyết, và đam mê. Nếu không kiểm soát tốt tính tình cuộc sống sẽ gặp nhiều khó khăn.
Người sinh năm Đinh Mùi (1847, 1907, 1967, 2027) có Thiên can Đinh thuộc Hỏa, địa chi Mùi thuộc Thổ, trước sau Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống cũng khá thuận lợi, êm đềm.
– Đại Hải Thủy (nước biển lớn): Người thuộc nạp âm này là những người có chí lớn, nhìn xa trông rộng, túc trí đa mưu, tư duy linh hoạt sắc bén, là người luôn đòi hỏi những đổi mới, sáng tạo trong cuộc sống. Họ có ước mơ và khát vọng cao. Những người sinh năm Nhâm Tuất (1862, 1922, 1982, 2042) và Quý Hợi (1863, 1923, 1983, 2043) đều thuộc nạp âm này.
Người sinh năm Nhâm Tuất (1862, 1922, 1982, 2042) có Thiên can Nhâm thuộc Thủy và địa chi Tuất thuộc Thổ, đất chặn nước, trước sau Thổ khắc Thủy nên cuộc sống không được suôn sẻ, thuận lợi như mong đợi.
Người sinh năm Quý Hợi (1863, 1923, 1983, 2043) có Thiên can và Địa chi đều thuộc hành Thủy, cuộc sống dễ chịu hơn rất nhiều, nếu như phát triển tốt và có tâm thiện sẽ trở thành một người cực có ích cho xã hội. Nhưng nếu có tâm tư bất chính dễ dẫn đến tai họa.
3. Mệnh Thủy hợp màu gì?
Người mệnh Thủy thường rất biết cách quan tâm, lắng nghe, chia sẻ cùng mọi người, họ luôn mang trong mình một tấm lòng lương thiện và thích chăm sóc người khác. Được thừa hưởng những ưu điểm của nước, người mệnh Thủy dễ thích nghi, khéo ăn khéo nói, mềm mỏng, nắm bắt tâm lý, thuyết phục mọi người khá tốt. Vì là người có tính cách nhẹ nhàng, mệnh Thủy phù hợp với các tone màu lạnh như màu trắng, đen, bạc, màu xanh biển, màu xám,…
Màu bạc, xám: Đây được xem là hai màu tương sinh của mệnh Thủy, hai tone màu này khá dịu nhẹ, thể hiện một phần tính cách tĩnh lặng của người mệnh Thủy. Ngoài ra đây là hai tông màu của mệnh Kim, theo ngũ hành Kim sinh Thủy. Tức có nghĩa hai màu này cũng giúp bổ trợ rất nhiều cho người mệnh Thủy, giúp họ gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống.
Màu trắng: Màu trắng cũng là một trong những màu sắc yêu thích, phù hợp của hành Kim. Màu trắng ngoài đại diện cho sự tinh khiết, trong sáng, thì nó còn mang ý nghĩa về những sự khởi đầu mới nhẹ nhàng, thuận lợi. Màu trắng sẽ bổ trợ rất nhiều cho người mệnh Thủy trong công việc.
Màu xanh dương: Đây là màu sắc đại diện cho mệnh Thủy, màu xanh dương cho thấy sự nhẹ nhàng, yên bình, sự trung thành cũng như niềm hy vọng. Vì là màu sắc đại diện chính cho mệnh Thủy, màu xanh dương mang nhiều nguồn năng lượng mạnh mẽ, bổ trợ cho người mệnh Thủy về nhiều mặt. Việc lựa chọn màu xanh dương phần nào tiếp thêm cho người mệnh Thủy một nguồn năng lượng của nước, giúp họ tràn đầy sức sống.
Màu đen: Đây là gam màu tượng trưng cho sự bản lĩnh, mạnh mẽ, được xem như một trong những tính cách tốt của người mệnh Thủy. Màu đen tượng trưng cho sự huyền bí của đại dương sâu thẩm, đây cũng chính là một trong những điều thú vị của người mệnh Thủy, những tiềm năng ẩn chứa bên trong người mệnh Thủy là vô vàn mà khó ai có thể nhận thấy hết.
4. Mệnh Thủy không hợp màu gì?
Xét về sức mạnh, Thủy chính là khắc tinh của Hỏa, do nước sẽ dập lửa, tuy nhiên trong quá trình dập tắt lửa, nước cũng sẽ bị ảnh hưởng một phần. Cho nên những gam màu nóng của lửa như đỏ, cam, tím nên hạn chế sử dụng. Ngoài ra những màu sắc của hai mệnh Mộc và Thổ như: xanh lá, vàng, nâu đất,… cũng có phần gây ảnh hưởng đến người mệnh Thủy. Mộc cũng có phần tương tự Hỏa, trong quá trình Thủy sinh Mộc, nước bổ trợ cho cây cối thì nước sẽ bị yếu đi, điều này dễ làm suy yếu nguồn năng lượng của người mệnh Thủy. Còn lại mệnh Thổ, đây là mệnh tương khắc với Thủy, vì đất chặn nước, nên nếu sử dụng màu sắc của mệnh này, người mệnh Thủy dễ gặp nhiều cản trở, khó khăn trong công việc, cuộc sống.
5. Các nạp âm của người mệnh Thủy?
– Tỉnh Tuyền Thủy (nước trong giếng): được hiểu là mạng nước ngầm, nằm sâu bên dưới lòng đất, Tỉnh Tuyền Thủy là nguồn sống của con người từ trước đến nay. Nếu nhìn bằng mắt người ta khó có thể nào biết được độ nông sâu của nước, mặc dù sức mạnh của nước giếng có phần yếu hơn những nguồn nước khác, nhưng bù lại luôn tràn đầy, trong xanh và mát lạnh. Vì không chịu nhiều tác động từ bên ngoài nên mặt nước thường phẳng lặng, yên bình như tính cách lạnh lùng khó đoán của những người thuộc nạp âm này. Tuy vậy, không có nghĩa họ là những người u ám, thuộc nạp âm này là người thẳng thắn, tình cảm, trong sáng, vui vẻ, biết nghĩ cho mọi người. Bản mệnh này thường được sinh ra trong một gia đình đầy đủ về vật chất, nếu không cẩn thận họ có thể sẽ chi tiêu quá mức cho việc ăn chơi. Thuộc nạp âm này gồm những người sinh vào năm Giáp Thân (1994, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005).
Người sinh vào năm Giáp Thân (1994, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005) đều có Thiên can chi thuộc Mộc, Địa chi thuộc Kim, trước sau Kim khắc Mộc. Do Thiên can và Địa chi tương khắc với nhau, cho nên dù được Địa chi thuộc hành Kim (Kim sinh Thủy) hỗ trợ, nhưng năng lượng lại không mạnh, chính vì thế mới trở thành mạch nước ngầm, không quá nổi trội, càng lớn tuổi càng dễ mất đi sự nhiệt tình năng nổ.
– Giản Hạ Thủy (nước khe suối): Là dòng nước lạnh, chảy bất định, không rõ là từ đâu mà ra, Giản Hạ Thủy không phải là sống, nó chỉ là những dòng chảy qua khe lạch, khe suối, nhưng lại góp phần cấu tạo nên sông. Tuy nhiên do tính chất dòng chảy vô định, lúc to lúc nhỏ, mà người xưa ví Giản Hạ Thủy với những kẻ lòng dạ tiểu nhân, nham hiểm, khó đoán.
Nếu người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy lại có sao Địa Kiếp, Tử Phá, Linh Hỏa, Phục Binh hay Phá Quân hãm địa trong mệnh thì mang trong mình nhiều điều tiêu cực. Nếu là binh thì dễ phản bội chủ, nếu là tướng thì cấp dưới sẽ dễ bị bêu đầu. Đây là những người nhỏ nhen, hẹp hòi, thực dụng và cực kỳ nham hiểm. Nếu người thuộc nạp âm này không có những sao kia trong mệnh thì cũng chỉ là người bình thường, không có gì nổi trội, không có chí lớn, là người nhu nhược, thiếu quyết đoán, không làm nên đại sự.
Những người sinh năm Bính Tý (1996, 1936) và Đinh Sửu (1997, 1937) đều thuộc nạp âm này. Tuy nhiên người Bính Tý thường nham hiểm hơn. Người sinh năm Đinh Sửu có Thiên can Đinh thuộc Hỏa, địa chi Sửu thuộc Thổ, trước sau Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống thuận lợi, dễ dàng, được hưởng nhiều phước đức tổ tiên để lại.
– Đại Khê Thủy (nước suối lớn): Đây là con suối lớn, là nước từ sâu trong rừng đổ ra thác lớn. Khí tượng của Đại Khê Thủy thường lớn, không cẩn thận sẽ tạo nên lũ lụt. Đại Khê Thủy được cho là người có lòng dạ hẹp hòi, ích kỷ, do con nước mạnh, nên nếu gặp chỗ bị trũng cũng sẽ lấp đầy, gặp khe hẹp cũng có thể tạo thành dòng chảy mới. Những người thuộc nạp âm này nếu như có sao chiếu mệnh tốt và biết phấn đầu sẽ là những người tinh ranh, giỏi mưu lược, biết tính toán. Người sinh năm Giáp Dần (1914, 1974, 2034, 2094) và Ất Mão (1915, 1974, 2035, 2095) đều thuộc nạp âm này.
Cả hai năm sinh Giáp Dần và Ất Mão đều may mắn có Thiên Can và Địa chi tương hòa, hỗ trợ lẫn nhau. Nên cuộc sống của họ thường thuận lợi, suôn sẻ, lại bén duyên với tiền bạc, nên cuộc sống khá sung túc, ít thiếu thốn.
– Trường Lưu Thủy (nước sông dài): Trường Lưu Thủy là một dòng chảy bất tận và không ngừng nghĩ, những người thuộc nạp âm này thường có tham vọng vô cùng lớn. Tuy nhiên họ là người không tâm cơ, chân thành và đáng được tin tưởng. Những người sinh năm Nhâm Thìn (1892, 1952, 2012, 2072) và Quý Tỵ (1893, 1953, 2013, 2073) đều thuộc nạp âm này.
Người sinh năm Nhâm Thìn (1892, 1952, 2012, 2072) có thiên can Nhâm thuộc Thủy và địa chi Thìn thuộc thổ, trước sau Thổ khắc Thủy (đất chặn nước) nên cuộc sống không mấy suôn sẻ, thuận lợi.
Người sinh năm Quý Tỵ (1893, 1953, 2013, 2073) có Thiên can Quý thuộc Thủy, Địa chi Tỵ thuộc Hỏa, trước sau Thủy khắc Hỏa, trong quá trình dập lửa, Thủy cũng sẽ bị yếu đi, điều này khiến người sinh năm Quý Tỵ gặp bất lợi. Tuy nhiên nhìn chung cuộc sống của họ vẫn dễ chịu hơn người sinh năm Nhâm Thìn.
– Thiên Hà Thủy (nước trên trời): Người thuộc nạp âm này thường có ích cho xã hội và mang đức tính hy sinh, vì mọi người. Thiên Hà Thủy là nước mưa từ trên trời rơi xuống, tắm mát cho vạn vật bên dưới, nuôi dưỡng sự sống. Những năm sinh Bính Ngọ (1846, 1906, 1966, 2026) và Đinh Mùi (1847, 1907, 1967, 2027) đều thuộc nạp âm này. Người Thiên Hà Thủy mang mệnh Thiên nên nếu thật sự muốn bộc lộ năng lực cần phải rèn luyện trí tuệ nhiều và không ngừng phấn đấu nỗ lực.
Người sinh năm Bính Ngọ (1846, 1906, 1966, 2026) có Thiên can và địa chi đều thuộc Hỏa nên đây là người nóng tính, bốc đồng, dễ đưa ra nhiều quyết định sai lầm. Nhưng trong cuộc sống đời thường cũng là người năng nổ, nhiệt huyết, và đam mê. Nếu không kiểm soát tốt tính tình cuộc sống sẽ gặp nhiều khó khăn.
Người sinh năm Đinh Mùi (1847, 1907, 1967, 2027) có Thiên can Đinh thuộc Hỏa, địa chi Mùi thuộc Thổ, trước sau Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống cũng khá thuận lợi, êm đềm.
– Đại Hải Thủy (nước biển lớn): Người thuộc nạp âm này là những người có chí lớn, nhìn xa trông rộng, túc trí đa mưu, tư duy linh hoạt sắc bén, là người luôn đòi hỏi những đổi mới, sáng tạo trong cuộc sống. Họ có ước mơ và khát vọng cao. Những người sinh năm Nhâm Tuất (1862, 1922, 1982, 2042) và Quý Hợi (1863, 1923, 1983, 2043) đều thuộc nạp âm này.
Người sinh năm Nhâm Tuất (1862, 1922, 1982, 2042) có Thiên can Nhâm thuộc Thủy và địa chi Tuất thuộc Thổ, đất chặn nước, trước sau Thổ khắc Thủy nên cuộc sống không được suôn sẻ, thuận lợi như mong đợi.
Người sinh năm Quý Hợi (1863, 1923, 1983, 2043) có Thiên can và Địa chi đều thuộc hành Thủy, cuộc sống dễ chịu hơn rất nhiều, nếu như phát triển tốt và có tâm thiện sẽ trở thành một người cực có ích cho xã hội. Nhưng nếu có tâm tư bất chính dễ dẫn đến tai họa.
– Tỉnh Tuyền Thủy (nước trong giếng): được hiểu là mạng nước ngầm, nằm sâu bên dưới lòng đất, Tỉnh Tuyền Thủy là nguồn sống của con người từ trước đến nay. Nếu nhìn bằng mắt người ta khó có thể nào biết được độ nông sâu của nước, mặc dù sức mạnh của nước giếng có phần yếu hơn những nguồn nước khác, nhưng bù lại luôn tràn đầy, trong xanh và mát lạnh. Vì không chịu nhiều tác động từ bên ngoài nên mặt nước thường phẳng lặng, yên bình như tính cách lạnh lùng khó đoán của những người thuộc nạp âm này. Tuy vậy, không có nghĩa họ là những người u ám, thuộc nạp âm này là người thẳng thắn, tình cảm, trong sáng, vui vẻ, biết nghĩ cho mọi người. Bản mệnh này thường được sinh ra trong một gia đình đầy đủ về vật chất, nếu không cẩn thận họ có thể sẽ chi tiêu quá mức cho việc ăn chơi. Thuộc nạp âm này gồm những người sinh vào năm Giáp Thân (1994, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005).
Người sinh vào năm Giáp Thân (1994, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005) đều có Thiên can chi thuộc Mộc, Địa chi thuộc Kim, trước sau Kim khắc Mộc. Do Thiên can và Địa chi tương khắc với nhau, cho nên dù được Địa chi thuộc hành Kim (Kim sinh Thủy) hỗ trợ, nhưng năng lượng lại không mạnh, chính vì thế mới trở thành mạch nước ngầm, không quá nổi trội, càng lớn tuổi càng dễ mất đi sự nhiệt tình năng nổ.
– Giản Hạ Thủy (nước khe suối): Là dòng nước lạnh, chảy bất định, không rõ là từ đâu mà ra, Giản Hạ Thủy không phải là sống, nó chỉ là những dòng chảy qua khe lạch, khe suối, nhưng lại góp phần cấu tạo nên sông. Tuy nhiên do tính chất dòng chảy vô định, lúc to lúc nhỏ, mà người xưa ví Giản Hạ Thủy với những kẻ lòng dạ tiểu nhân, nham hiểm, khó đoán.
Nếu người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy lại có sao Địa Kiếp, Tử Phá, Linh Hỏa, Phục Binh hay Phá Quân hãm địa trong mệnh thì mang trong mình nhiều điều tiêu cực. Nếu là binh thì dễ phản bội chủ, nếu là tướng thì cấp dưới sẽ dễ bị bêu đầu. Đây là những người nhỏ nhen, hẹp hòi, thực dụng và cực kỳ nham hiểm. Nếu người thuộc nạp âm này không có những sao kia trong mệnh thì cũng chỉ là người bình thường, không có gì nổi trội, không có chí lớn, là người nhu nhược, thiếu quyết đoán, không làm nên đại sự.
Những người sinh năm Bính Tý (1996, 1936) và Đinh Sửu (1997, 1937) đều thuộc nạp âm này. Tuy nhiên người Bính Tý thường nham hiểm hơn. Người sinh năm Đinh Sửu có Thiên can Đinh thuộc Hỏa, địa chi Sửu thuộc Thổ, trước sau Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống thuận lợi, dễ dàng, được hưởng nhiều phước đức tổ tiên để lại.
– Đại Khê Thủy (nước suối lớn): Đây là con suối lớn, là nước từ sâu trong rừng đổ ra thác lớn. Khí tượng của Đại Khê Thủy thường lớn, không cẩn thận sẽ tạo nên lũ lụt. Đại Khê Thủy được cho là người có lòng dạ hẹp hòi, ích kỷ, do con nước mạnh, nên nếu gặp chỗ bị trũng cũng sẽ lấp đầy, gặp khe hẹp cũng có thể tạo thành dòng chảy mới. Những người thuộc nạp âm này nếu như có sao chiếu mệnh tốt và biết phấn đầu sẽ là những người tinh ranh, giỏi mưu lược, biết tính toán. Người sinh năm Giáp Dần (1914, 1974, 2034, 2094) và Ất Mão (1915, 1974, 2035, 2095) đều thuộc nạp âm này.
Cả hai năm sinh Giáp Dần và Ất Mão đều may mắn có Thiên Can và Địa chi tương hòa, hỗ trợ lẫn nhau. Nên cuộc sống của họ thường thuận lợi, suôn sẻ, lại bén duyên với tiền bạc, nên cuộc sống khá sung túc, ít thiếu thốn.
– Trường Lưu Thủy (nước sông dài): Trường Lưu Thủy là một dòng chảy bất tận và không ngừng nghĩ, những người thuộc nạp âm này thường có tham vọng vô cùng lớn. Tuy nhiên họ là người không tâm cơ, chân thành và đáng được tin tưởng. Những người sinh năm Nhâm Thìn (1892, 1952, 2012, 2072) và Quý Tỵ (1893, 1953, 2013, 2073) đều thuộc nạp âm này.
Người sinh năm Nhâm Thìn (1892, 1952, 2012, 2072) có thiên can Nhâm thuộc Thủy và địa chi Thìn thuộc thổ, trước sau Thổ khắc Thủy (đất chặn nước) nên cuộc sống không mấy suôn sẻ, thuận lợi.
Người sinh năm Quý Tỵ (1893, 1953, 2013, 2073) có Thiên can Quý thuộc Thủy, Địa chi Tỵ thuộc Hỏa, trước sau Thủy khắc Hỏa, trong quá trình dập lửa, Thủy cũng sẽ bị yếu đi, điều này khiến người sinh năm Quý Tỵ gặp bất lợi. Tuy nhiên nhìn chung cuộc sống của họ vẫn dễ chịu hơn người sinh năm Nhâm Thìn.
– Thiên Hà Thủy (nước trên trời): Người thuộc nạp âm này thường có ích cho xã hội và mang đức tính hy sinh, vì mọi người. Thiên Hà Thủy là nước mưa từ trên trời rơi xuống, tắm mát cho vạn vật bên dưới, nuôi dưỡng sự sống. Những năm sinh Bính Ngọ (1846, 1906, 1966, 2026) và Đinh Mùi (1847, 1907, 1967, 2027) đều thuộc nạp âm này. Người Thiên Hà Thủy mang mệnh Thiên nên nếu thật sự muốn bộc lộ năng lực cần phải rèn luyện trí tuệ nhiều và không ngừng phấn đấu nỗ lực.
Người sinh năm Bính Ngọ (1846, 1906, 1966, 2026) có Thiên can và địa chi đều thuộc Hỏa nên đây là người nóng tính, bốc đồng, dễ đưa ra nhiều quyết định sai lầm. Nhưng trong cuộc sống đời thường cũng là người năng nổ, nhiệt huyết, và đam mê. Nếu không kiểm soát tốt tính tình cuộc sống sẽ gặp nhiều khó khăn.
Người sinh năm Đinh Mùi (1847, 1907, 1967, 2027) có Thiên can Đinh thuộc Hỏa, địa chi Mùi thuộc Thổ, trước sau Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống cũng khá thuận lợi, êm đềm.
– Đại Hải Thủy (nước biển lớn): Người thuộc nạp âm này là những người có chí lớn, nhìn xa trông rộng, túc trí đa mưu, tư duy linh hoạt sắc bén, là người luôn đòi hỏi những đổi mới, sáng tạo trong cuộc sống. Họ có ước mơ và khát vọng cao. Những người sinh năm Nhâm Tuất (1862, 1922, 1982, 2042) và Quý Hợi (1863, 1923, 1983, 2043) đều thuộc nạp âm này.
Người sinh năm Nhâm Tuất (1862, 1922, 1982, 2042) có Thiên can Nhâm thuộc Thủy và địa chi Tuất thuộc Thổ, đất chặn nước, trước sau Thổ khắc Thủy nên cuộc sống không được suôn sẻ, thuận lợi như mong đợi.
Người sinh năm Quý Hợi (1863, 1923, 1983, 2043) có Thiên can và Địa chi đều thuộc hành Thủy, cuộc sống dễ chịu hơn rất nhiều, nếu như phát triển tốt và có tâm thiện sẽ trở thành một người cực có ích cho xã hội. Nhưng nếu có tâm tư bất chính dễ dẫn đến tai họa.